WACC là gì? Khái niệm, bản chất, ý nghĩa và công thức tính WACC trong thẩm định dự án

Để đáp ứng đủ vốn đầu tư kinh doanh, các công ty phải huy động nhiều nguồn tài chính khác nhau. Vì vậy, các công ty cần xác định rõ ràng chi phí vốn bình quân WACC. Vậy WACC là gì? Hãy cùng BachkhoaWiki tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

WACC

WACC là gì?

WACC là từ viết tắt của Weighted Average Cost of Capital- tức là chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp.

WACC là chi phí sử dụng vốn được công ty tính toán trên cơ sở tỷ trọng của các loại vốn sử dụng.

Nguồn vốn của công ty bao gồm: cổ phần, trái phiếu, tài trợ và một số khoản nợ dài hạn khác. Chi phí của mỗi cá nhân được tính theo tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại ròng của công ty.

Một số khái niệm liên quan đến WACC

Chỉ số WACC là gì?

Chỉ số WACC có thể cho biết một doanh nghiệp nào đó cần trả bao nhiêu chi phí cho mỗi đồng tiền vốn tài trợ.

WACC

Bạn nên biết rằng nguồn vốn của một công ty luôn bao gồm nợ và vốn hoàn trả. Về phía người cho vay và người sở hữu vốn, cả hai đều muốn tạo ra một khoản lợi nhuận nhất định từ số tiền đã đầu tư.

Vốn có thể được coi là khoản lợi nhuận mà các chủ nợ và chủ sở hữu thèm muốn nhất.

Chỉ số WACC còn được hiểu là tỷ lệ chiết khấu theo khả năng rủi ro đối với đồng tiền đầu tư.

Nếu khoản đầu tư có lợi tức thấp hơn giá trị WACC tính toán, công ty phải mua lại cổ phiếu, trái phiếu, hoặc trả cổ tức chứ không được đầu tư vốn vào nhiều dự án lớn.

Suất chiết khấu WACC là gì?

Suất chiết khấu WACC (discount rate wacc) là tỷ suất sử dụng để so sánh giá trị của mỗi đồng tiền nhận được trong tương lai với một đồng nhận được hôm nay.

WACC

Suất chiết khấu thường được chọn để tính toán, so sánh chính là chi phí cơ hội của vốn hay còn gọi là chi phí sử dụng vốn.

Giá vốn là giá phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn tài trợ, nó cũng có thể được xem là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà công ty cần để thực hiện một dự án đầu tư mới.

Ý nghĩa của WACC là gì?

Bằng cách tính toán WACC, chủ sở hữu doanh nghiệp có thể hiểu mỗi đồng chi phí tài chính doanh nghiệp là bao nhiêu.

WACC

Nợ và vốn chủ sở hữu là hai bộ phận cấu thành nên nguồn vốn của công ty.

Người cho vay và người cung cấp vốn chủ sở hữu kỳ vọng một tỷ suất sinh lợi nhất định trên số tiền hoặc vốn mà họ đã bỏ ra vì chi phí là tỷ suất lợi nhuận mà người sở hữu vốn chủ sở hữu và các chủ nợ mong đợi.

Đồng thời, WACC cũng đại diện cho lợi nhuận mà cả cổ đông và người cho vay có thể mong đợi.

Những người đứng đầu thường sử dụng WACC nội bộ để đưa ra các quyết định, chẳng hạn như xác định tính khả thi về mặt kinh tế của việc sáp nhập hay mở rộng quy mô doanh nghiệp.

WACC là tỷ lệ chiết khấu được sử dụng cho các dòng tiền và rủi ro, tương tự như đối với một doanh nghiệp nói chung.

Nếu có cơ hội đầu tư với tỷ suất hoàn vốn nội bộ thấp hơn WACC, điều đó có nghĩa là công ty sẽ phải mua lại cổ phần của chính công ty mình thay vì đầu tư vào doanh nghiệp bên ngoài.

Bản chất của WACC là gì?

Theo cái nhìn tổng quát, một doanh nghiệp tài trợ tiền của mình thông qua nợ hoặc vốn chủ sở hữu.

WACC là giá trị trung bình của chi phí của các loại tài trợ này, mỗi loại tỷ lệ với việc sử dụng chúng trong một tình huống nhất định. Bằng cách đó, chúng ta có thể thấy một công ty nợ bao nhiêu tiền lãi cho mỗi đô la mà nó tài trợ.

Vốn nợ và vốn chủ sở hữu là hai bộ phận cấu thành vốn của công ty.

Các nhà cho vay và các nhà cung cấp vốn cổ phần mong đợi một khoản lợi nhuận nhất định trên số tiền hoặc vốn mà họ cung cấp.

Vì chi phí vốn chủ sở hữu là lợi nhuận mà cổ đông (hoặc cổ đông) và chủ nợ mong đợi, nên WACC chỉ ra tỷ suất lợi nhuận mà cả hai loại cổ đông (chủ sở hữu và người cho vay) có thể mong đợi.

Nói cách khác, WACC là chi phí cơ hội của doanh nghiệp chấp nhận rủi ro khi đầu tư ra bên ngoài.

WACC

WACC của một công ty là lợi ích tổng thể mà một công ty yêu cầu. Do đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thường sử dụng WACC nội bộ để đưa ra quyết định, chẳng hạn như: B. để xác định khả năng tồn tại của một công ty.

WACC là tỷ lệ chiết khấu được sử dụng cho các dòng tiền có rủi ro tương tự như của toàn công ty.

Để hiểu rõ hơn về WACC, hãy nghĩ về một công ty như một tổ hợp tiền. Tiền chảy vào nhóm từ hai nguồn riêng biệt: nợ và vốn chủ sở hữu.

Tài nguyên không được coi là nguồn thứ ba. Nợ, công ty giữ số tiền còn lại không trả lại cho cổ đông (như cổ tức) thay mặt cho các cổ đông đó.

Công thức tính WACC là gì?

Công thức tính vốn bình quân hay WACC trong thẩm định dự án doanh nghiệp là gì?

WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)

Trong đó:

  • Re là chi phí sử dụng vốn cổ phần
  • Rd là chi phí sử dụng nợ
  • E là giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
  • D là giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp
  • V là tổng vốn kinh doanh dài hạn
  • Tc là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
  • V = E+D = tổng giá trị thị trường
  •  E / V và D / V: thành phần của V chiếm bao nhiêu % trong tổng số

WACC là tổng của hai công thức: [(E / V) * Re] và [(D / V) * Rd * (1-Tc)].

Cụ thể, vế thứ nhất thể hiện giá trị trọng số của vốn liên kết vốn, còn vế sau đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết nợ. Ngoài ra còn có một công thức mở rộng như sau:

WACC = Chi phí vốn chủ sở hữu * % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ * % nợ * (1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi * % Cổ phiếu ưu đãi

Ví dụ về WACC

Một công ty cổ phần có tổng số nguồn vốn là 5000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn sau:

Nguồn vốn Giá trị Tỷ trọng
Vốn vay 2250 45%
Vốn chủ sở hữu 2750 55%
Tổng 5000 100

Qua tính toán ta thấy vốn vay trước thuế là 10%/ năm. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13.4%. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%/ năm.

Khi đó, chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền WACC là:

WACC = 55% x 13,4% + 45% x 10% x (1 – 20%) = 10,97%

Trên đây là tất cả thông tin về WACC mà BachkhoaWiki muốn gửi tới bạn đọc. Đừng quên like, share để lan tỏa thông tin hữu ích này nhé.