Khởi ngữ là một thành phần phụ đóng vai trò xác định chủ đề được nói đến trong câu. Cùng BachkhoaWiki tìm hiểu thêm về khởi ngữ, cũng như tác dụng của thành phần này nhé.
Để hiểu trọn vẹn về thành phần khởi ngữ, chúng ta cùng tìm hiểu về định nghĩa và ví dụ cụ thể dưới đây.
Theo ngữ pháp tiếng Việt, khởi ngữ là thành phần phụ có tác dụng khởi ý, nêu lên vấn đề cho một câu sắp nói đến.
Cũng giống như những thành phần phụ trong câu như: trạng ngữ, bổ ngữ,… khởi ngữ có một số chức năng và cách nhận biết trong câu. Cùng tham khảo thêm những nội dung tiếp theo để tìm hiểu kỹ hơn về thành phần phụ này nhé.
Một số ví dụ về câu có chứa khởi ngữ như:
Khởi ngữ có tác dụng làm nổi bật nội dung chính trong câu, giúp người nghe/người đọc tập trung vào nội dung của câu. Ngoài ra, sử dụng khởi ngữ là một cách hay để bắt đầu một câu và giúp cách trình bày của chúng ta trở nên sáng tạo và linh hoạt hơn.
Có 2 loại khởi ngữ chính:
Có một số dấu hiệu nhận biết khởi ngữ bạn đọc có thể áp dụng để xác định thành phần khởi ngữ trong câu.
Khởi ngữ và thành phần biệt lập đều đứng khá tách biệt với thành phần chính trong câu, đôi khi được ngăn cách bởi dấu phẩy với thành phần chính trong câu. Vì vậy nhiều bạn thường nhầm lẫn khởi ngữ và các thành phần biệt lập. Dưới đây là một số cách hay để phân biệt những thành phần này.
– Theo tôi, chúng ta nên áp dụng phương pháp này.
– Đối với anh ta, mọi việc đều có vẻ rất đơn giản.
Sau khi đã xác định được khởi ngữ trong câu, bạn có thể dễ dàng chuyển đổi câu có khởi ngữ thành không khởi ngữ và ngược lại. Xét một số ví dụ dưới đây nhé.
Để đổi một câu không có khởi ngữ thành có khởi ngữ, bạn đọc cần làm theo các bước sau đây:
Ví dụ:
Tôi đã đọc qua quyển sách này rồi. > Nói về quyển sách này thì tôi đã đọc qua rồi. / Còn tôi, tôi đã đọc qua quyển sách này rồi.
Để chuyển một câu đang có khởi ngữ, bạn đọc đưa khởi ngữ vào thành phần câu, bỏ các quan hệ từ và dấu phẩy đứng trước chủ ngữ (nếu có).
Rượu, ông ta không uống, Thuốc, ông ta không hút. > Ông ta không uống rượu, cũng không uống thuốc.
Dưới đây là một số bài tập thực hành kiến thức về khởi ngữ mà bạn đọc có thể tham khảo.
Bài 1: Tìm các khởi ngữ trong các câu sau đây.
a, Ông cứ vờ xem tranh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này khiến ông khổ tâm hết sức.
b, Đối với nó, vượt qua kì thi là niềm vui vô hạn.
c, Thời tiết, những ngày này mưa nắng thay đổi thất thường.
d, Về khoản tìm đường, chẳng ai bằng nó.
Đáp án:
a, Khởi ngữ: Điều này
b, Khởi ngữ: Đối với nó
c, Khởi ngữ: Thời tiết
d, Khởi ngữ: Về khoản tìm đường
Lời giải:
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ như về, còn, đối với,… Các thành phần được xác định là khởi ngữ trong các câu trên đều thỏa mãn các dấu hiệu nhận biết khởi ngữ.
Bài 2: Chuyển các câu sau thành câu có khởi ngữ.
a, Tôi đã mua cuốn tiểu thuyết này lâu rồi.
b, Em chỉ biết suốt ngày đi chơi.
c, Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
d, Người thông minh nhất là lớp nó.
a, Về cuốn tiểu thuyết này, tôi đã mua lâu rồi. Hoặc Cuốn tiểu thuyết này thì tôi đã mua lâu rồi.
b, Đi chơi, em chỉ biết suốt ngày đi chơi.
c, Về khoản thông minh, nó thông minh nhưng hơi cẩu thả. Hoặc Thông minh thì nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
d, Về mặt thông minh, người thông minh nhất là lớp nó. Hoặc Thông minh nhất lớp thì chính là nó.
Để chuyển câu không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ, ta có thể dùng các cách sau:
Các câu được chuyển theo các cách trên đều giúp nêu bật được chủ đề của sự việc hoặc ý muốn nhấn mạnh của người nói.
Bài 3: Chọn từ hoặc cụm từ để điền vào chỗ trống để hoàn thành câu có khởi ngữ
a, … là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích
A. Giả thiết
B. So sánh
C. Đối chiếu
D. Tổng hợp
Đáp án: D
Bài 4: Xác định khởi ngữ trong các câu sau và nêu tác dụng của khởi ngữ trong câu
a, Về mặt thể chất, anh ấy không có gì nổi bật.
b, Còn với tôi thì tôi xin chịu.
c, Về việc buổi thuyết trình sắp tới, các em có thể liên hệ với giáo viên để trao đổi những vấn đề còn chưa rõ.
d, Thời gian thì không ai có thể níu kéo được.
a, Khởi ngữ: Về mặt thể chất. Tác dụng: Nhấn mạnh vào bộ phận thể chất của anh ấy.
b, Khởi ngữ: Còn với tôi. Tác dụng: Nhấn mạnh vào ý kiến của tôi.
c, Khởi ngữ: Về việc buổi thuyết trình sắp tới. Tác dụng: Nêu bật chủ đề của việc buổi thuyết trình.
d, Khởi ngữ: Thời gian. Tác dụng: Nêu bật chủ đề của thời gian.
Trên đây là những thông tin về thành phần khởi ngữ, dấu hiệu nhận biết cũng như công dụng của khởi ngữ. Hy vọng bài viết này đã hữu ích với bạn. Đừng quên Like & Share để ủng hộ BachkhoaWiki nhé.