Kết tủa là gì và cách để nhận biết các chất kết tủa như thế nào? Hãy cùng BachkhoaWiki đi tìm lời giải đáp cho những thắc mắc trên thông qua bài viết sau đây nhé.
Kết tủa là quá trình tạo thành chất rắn từ dung dịch lỏng khi trong dung dịch xảy ra phản ứng hóa học.
Nếu không có lực hấp dẫn (lắng đọng) để giữ các phần tử rắn lại với nhau, chất đó vẫn ở trong dung dịch dưới dạng huyền phù.
Sau khi lắng đọng, đặc biệt là khi chúng được nén chặt thành kết tụ bằng cách sử dụng ly tâm trong phòng thí nghiệm, các kết tủa có thể được gọi là “viên”.
Kết tủa có thể được sử dụng làm môi trường. Chất lỏng không kết tủa còn lại ở trên được gọi là ‘supernate’ hay ‘supernatant’ (dịch nổi).
Bột thu được từ quá trình kết tủa về mặt lịch sử được gọi là ‘bông (tụ)’. Khi chất rắn ở dạng sợi cellulose thông qua một quá trình hóa học, quá trình này được gọi là quá trình tái sinh.
Đôi khi sự hình thành kết tủa cho thấy sự hiện diện của một phản ứng hóa học. Ví dụ, nếu nhỏ dung dịch bạc nitrat vào dung dịch natri clorua, phản ứng hóa học xảy ra, tạo thành kết tủa trắng gọi là bạc clorua.
Kết tủa cũng có thể xuất hiện nếu hàm lượng hợp chất vượt ngưỡng tan của nó. Sự kết tủa có thể xảy ra rất nhanh từ dung dịch bão hòa.
Điều kiện để tạo thành kết tủa là bazo và axit yếu tác dụng với nhau tạo thành muối không tan.
Chất kết tủa là các chất không tan trong dung dịch sau phản ứng. Để nhận biết chúng, ta thực hiện các phản ứng hóa học và quan sát, hoặc có thể sử dụng bảng tính tan đã có sẵn một số chất thường gặp.
Một số phương pháp để phục hồi một chất kết tủa:
Ứng dụng phản ứng kết tủa là gì?
Phản ứng kết tủa có thể được sử dụng để sản xuất chất tạo màu; phân tích định lượng truyền thống của các chất vô cơ; hoặc để loại bỏ muối khỏi nước trong quá trình xử lý nước thải.
Phản ứng kết tủa cũng có thể được sử dụng để phân lập các sản phẩm phản ứng trong quá trình workup. Trong một số trường hợp lý tưởng, sản phẩm sẽ không tan trong dung môi phản ứng và tạo thành kết tủa, đặc biệt là tinh thể nguyên chất.
Một ví dụ là trường hợp tổng hợp porphyrin trong dòng axit propionic bằng cách làm lạnh hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng để tạo ra các tinh thể porphyrin, sau đó được thu thập bằng cách lọc.
Kết tủa cũng xảy ra khi thêm dung môi chống và làm giảm đáng kể độ hòa tan của sản phẩm mong muốn. Sau đó có thể dễ dàng tách kết tủa bằng các phương pháp như lọc, tẩy hoặc ly tâm.
Một ví dụ là quá trình tổng hợp crom tetraphenylporphyrin clorua bằng cách thêm nước vào dung dịch phản ứng DMF. Trong luyện kim, sự kết tủa từ một dung dịch rắn là cách để tạo ra các hợp kim có độ bền cao.
Kết tủa lạnh là tủa được hình thành trong quá trình rã đông huyết tương tươi đông lạnh ở 10 độ C hoặc thấp hơn. Tủ lạnh có thể được khử nhiễm thêm và làm mất hoạt tính bằng hóa chất hoặc nhiệt.
Muối kết tủa là những muối không tan tạo bởi bazo và axit yếu dễ bị thủy phân trong nước.
Kết tủa keo là một chất rắn được tạo thành ở dạng huyền phù keo. Huyền phù keo bao gồm các hạt có đường kính từ 10-7 đến 10-4 cm.
Những hạt này không nhìn thấy được đối với mắt người. Vì lực hấp dẫn ít ảnh hưởng đến các hạt này nên chúng không lắng xuống đáy của vật chứa.
Lọc kết tủa là một trong những phương pháp phục hồi một chất kết tủa.
Đổ dung dịch có chứa kết tủa lên màng lọc. Lúc này, chất lỏng sẽ chảy qua màng lọc và cặn bẩn sẽ bị giữ lại trên màng lọc. Phần chất lỏng sau khi qua màng lọc có thể vẫn còn cặn, sẽ chuyển sang lần lọc thứ hai để thu thêm cặn.
Xem thêm:
Như vậy, thông qua bài viết trên, BachkhoaWiki đã giải đáp thắc mắc cho bạn đọc với những kiến thức xoay quanh câu hỏi kết tủa là gì? Hãy like, share để lan tỏa những thông tin hữu ích này nhé.